Ngôn ngữ :  

Tin tức ngành thuế

Thông tư 51/2017/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/07/2012 Hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Theo đó, Thông tư bao gồm một số điểm mới sau:

1/ Về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

– Đại lý thuế: là doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” gửi Cục thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính; Hồ sơ gồm:

  • Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này);
  • Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có xác nhận của đại lý thuế).
  • Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế (có xác nhận của đại lý thuế).

Trong vòng 5 ngày làm việc Cục thuế kiểm tra đối chiếu thông tin đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục thuế cấp “Xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý thuế (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 117/2012/TT-BTC) đối với doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện thì Cục thuế có văn bản trả lời doanh nghiệp.

Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày ký “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” cho đại lý thuế; Cục thuế đăng tải công khai đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của cục thuế và gửi thông tin qua mạng giao dịch nội bộ ngành thuế Tổng cục thuế để đăng tải lên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế.

– Bãi bỏ điều 6 của Thông tư 117/2012/TT-BTC:

“Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau:

  1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  2. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  3. Có ít nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế”.

2/ Điểm mới kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:

 Đối tượng dự thi: Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành kinh tế, thuế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, luật hoặc các chuyên ngành khác có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học về tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động tài chính, thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên và có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ đủ hai (02) năm trở lên tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi.

– Tổ chức thi: 

  1. Tổng cục thuế thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Hội đồng thi lựa chọn, quyết định đơn vị tổ chức thi, hướng dẫn cụ thể về điều kiện dự thi (nếu cần) và thực hiện những công việc cần thiết khác để tổ chức kỳ thi.
  2. Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức thi hằng năm; mỗi năm tổ chức ít nhất hai (02) kỳ thi. (quy định hiện hành là 01 kỳ thi/năm)

Trước ngày thi tuyển ít nhất sáu mươi (60) ngày (quy định cũ là 90 ngày), Hội đồng thi thông báo chính thức trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin liên quan đến kỳ thi.

Trước ngày thi tuyển ít nhất mười lăm (15) ngày, Hội đồng thi phải thông báo cho thí sinh các nội dung gồm: Số báo danh, môn thi tham dự, thời gian thi, địa điểm thi và các thông tin khác có liên quan.

Trước ngày thi một (01) ngày, Hội đồng thi triệu tập thí sinh để phổ biến nội quy thi, phát phiếu dự thi, điều chỉnh những sai sót về thông tin của thí sinh và thông tin khác có liên quan.

     3. Địa điểm tổ chức thi: Hội đồng thi quyết định thi tập trung hoặc theo các vùng, theo địa phương đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đăng ký dự thi.

     4. Chi phí dự thi: Thí sinh phải nộp chi phí cho mỗi môn đăng ký dự thi theo thông báo của Hội đồng thi.

– Miễn môn thi Pháp luật về thuế: Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ ba (03) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế(quy định cũ là 5 năm).

 – Miễn thi 2 môn Pháp luật về thuế và kế toán: 

  • Người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức thuế từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đăng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành thuế (quy định cũ là 10 năm).

– Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính (bản sao có chứng thực) đối với đối tượng được miến theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Thông tư này; Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc Sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực) đối với đối tượng được miễn thi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14 Thông tư này.

Xem toàn bộ nội dung Thông tư 51/2017/TT-BTC Tại đây.

File đính kèm : Download